MÔ TẢ THỰC TRẠNG HỌC TẬP HỌC PHẦN ĐIỀU DƯỠNG CƠ SỞ 2
CỦA HỌC SINH ĐIỀU DƯỠNG TRUNG CẤP KHÓA 46
TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ NỘI, NĂM 2014
Nguyễn Thanh Thủy; Khúc Thị Hồng Anh; Lê Thị Thủy;
Phạm Thu Hà; Nguyễn Minh Phương
Tóm tắt: Học phần Điều dưỡng cơ sở 2 là học phần bắt buộc đối với học sinh của trường Cao đẳng Y tế Hà Nội nói riêng, các trường đào tạo Điều dưỡng nói chung. Học phần này cung cấp cho các em học sinh về kiến thức, thái độ, kỹ năng trước khi đi lâm sàng đồng thời theo suốt các em trong những năm hành nghề. Nghiên cứu được tiến hành tại trường CĐYTHN, năm 2014 nhằm mô tả thực trạng học tập học phần ĐDCS2 của học sinh điều dưỡng trung cấp khóa 46 và mô tả một số yếu tố liên quan đến kết quả học tập học phần ĐDCS2. Áp dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang trên 272 học sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 62,5% học sinh tích cực học học phần ĐDCS2, HS đạt loại giỏi chiếm tỷ lệ thấp (2,6%), chủ yếu đạt loại khá 42,3%, vẫn còn 5,1% HS đạt loại yếu kém. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa việc giới tính, tích cực học học phần ĐDCS2, thời gian học tại nhà, số lần thực hành kỹ năng trong mỗi buổi thực tập, lý do học sinh vào trường, thời gian thực tập tại bộ môn, Projector với kết quả học phần ĐDCS2.
Điều dưỡng là một nghề không thể thiếu được trong sự nghiệp chăm sóc và phục hồi sức khỏe cho người bệnh. Chất lượng chăm sóc người bệnh phụ thuộc nhiều vào trình độ chuyên môn của người điều dưỡng, Nhưng qua kết quả nghiên cứu của Lưu Hữu Tự (2006) đã khẳng định: Kiến thức, kỹ năng đào tạo trong nhà trường chưa đủ để điều dưỡng đáp ứng ngay với công việc chuyên môn tại nơi làm việc chiếm tỷ lệ 61,3 – 71,9% [3].
Học phần Điều dưỡng cơ sở 2 (HP ĐDCS2) là học phần bắt buộc đối với học sinh của trường Cao đẳng Y tế Hà Nội (CĐYTHN) nói riêng, các trường đào tạo Điều dưỡng nói chung. Học phần này không những cung cấp cho các em học sinh về kiến thức, thái độ mà còn đặc biệt cung cấp kỹ năng trước khi đi lâm sàng đồng thời theo suốt các em trong những năm hành nghề.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với hai mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng học tập học phần ĐDCS2 của HS điều dưỡng trung cấp khoá 46 trường Cao Đẳng Y Tế Hà Nội.
2. Mô tả một số yếu tố liên quan đến kết quả học tập học phần ĐDCS 2 của HS điều dưỡng trung cấp khoá 46 trường Cao Đẳng Y Tế Hà Nội.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Đối tượng nghiên cứu là học sinh điều dưỡng khóa 46 năm thứ nhất tại trường Cao đẳng Y tế Hà Nội. Chọn toàn bộ số HS hiện đang học tại khóa 46 của trường CĐYTHN với tổng số 272 HS.
Thông tin được thu thấp bằng phiếu tự điền đồng thời quan sát HS trong khi thực hành tại bộ môn bằng phiếu quan sát, lấy kết quả điểm kết thúc HP tại sổ lên lớp.
3. Kết quả và bàn luận
Bảng 1: Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Tần số (n=272)
Tỷ lệ (%)
Nhóm tuổi
<20
187
68,8
20 - 30
83
30,5
>30
2
0,7
Giới
Nam
51
18,8
Nữ
221
81,2
Kinh tế hộ gia đình
Nghèo
131
48,2
Không nghèo
141
51,8
Điểm TK môn Toán, Sinh lớp 10,11,12
< 42 điểm
148
54,2
≥ 42 điểm
124
45,6
Nhận xét: Nhóm tuổi <20 chiếm tỉ lệ cao nhất 68,8%, đây là yếu tố thuận lợi vì các em vừa rời trường THPT. Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là nữ (81,2%) đây cũng là đặc thù nghề nghiệp. Hộ nghèo chiếm 48,2%. Điểm TK môn Toán, Sinh lớp 10,11,12 < 42 điểm chiếm 54,4% có thể là điều kiện không thuận lợi.
Nội dung
Tần số
(n=272)
Tỷ lệ
(%)
Mức độ cần thiết của HP trước khi đi lâm sàng
Không cần thiết
4
1,5
Cần thiết
268
98,5
Nhận thức về độ khó của học phần
Khó
196
72,1
Không khó
76
27,9
Thời gian học bài tại nhà
≤ 1 giờ
125
46,0
>1 giờ
147
54,0
Sự tich cực của HS học
ĐDCS2
Chưa tích cực
102
37,5
Tích cực
170
62,5
Nhận xét: 98,5% HS nhận thấy HP ĐDCS2 cần thiết phải học trước khi đi lâm sàng chứng tỏ HS đã nhận thấy tầm quan trọng của HP này. 72,1% HS cho rằng học phần ĐDCS2 là khó với bản thân HS vì HS phải tiếp cận với phương pháp học mới. Vẫn còn 46% HS học bài ở nhà ≤ 1 giờ/ngày, kết quả này cao hơn so với kết quả trong nghiên cứu của Tạ Thanh Phương (13,6%) [1]. Tỷ lệ HS tích cực học cao hơn chưa tích cực học (62,5%; 37,5%
Bảng 3: Thực trạng học lý thuyết của HS
Mức độ
Không
Có
n
%
Đọc tài liệu ở nhà trước buổi học
1
0,4
271
99,6
Đọc lại kiến thức sau mỗi buổi học
21
7,7
251
92,3
Tham khảo tài liệu ở thư viện
174
64,0
98
36,0
Làm việc riêng (nói chuyện…)
197
72,4
75
27,6
Ý thức tổ chức kỷ luật
Đi học muộn
44
16,2%
Bỏ tiết
17
6,3%
Nhận xét: HS đã có ý thức được việc học của mình thể hiện có 99,6%. đọc tài liệu trước khi đến lớp. HS đọc lại kiến thức sau mỗi buổi học chiếm 92,3%, kết quả này cao hơn kết quả trong NC của Nguyễn Thị Vân (15,6%) tuy nhiên việc lên thư viện để mượn hoặc đọc tài liệu thì kết quả lại thấp 36% và thấp hơn so với KQ trong NC của Nguyễn Thị Vân (47,1%) [4]. Ý thức học tập của một số HS chưa tốt: 27,6% HS nói chuyện, dùng điện thoại trong giờ học. HS đi học muộn và bỏ tiết chiếm tỷ lệ (16,2%; 6,3%).
Bảng 4: Thực trạng học thực hành của HS
HS chủ động thực hành trên mô hình/NB giả định
Số lần thực hiện KN đúng/1KN/buổi
1 lần
≥ 2
Đọc lại quy trình sau mỗi buổi học
64
23,5
208
76,5
Thời gian thực tập tại BM để rèn luyện kỹ năng
Không đủ
101
37,1
Đủ
171
62,9
Nhận xét: HS chủ động thực hành trên mô hình/NB giả định chiểm 99,6%.
Theo quan sát của GV thì HS thực hiện kỹ năng theo đúng quy trình và an toàn cho NB 1 lần/1KN/buổi học là 51,8% và đúng ≥ 2 lần là 48,2%, điều này lý giải rằng GV luôn quan sát, hướng dẫn HS làm theo bảng kiểm, kết quả này cao hơn kết quả trong nghiên cứu của Vũ Thanh Tâm khi quan sát điều dưỡng thực hiện 8 quy trình thường gặp trong công tác chuyên môn thì không có quy trình nào điều dưỡng đạt đúng tất cả các bước [2]. Có 76,5% HS đã đọc lại quy trình sau mỗi buổi học. 37,1% HS cho rằng không đủ thời gian cho HS thực tập tại phòng thực hành.
Nhận xét: Không có HS nào đạt kết quả học tập xuất sắc; chỉ có 7 HS đạt loại giỏi (2,6%); tỷ lệ HS đạt kết quả trung bình khá cao nhất chiếm 42,3%; kết quả TB chiếm 27,2% tuy nhiên vẫn còn 5,5% HS có kết quả học tập xếp loại yếu và kém.
Bảng 6: Thực trạng giảng dạy LT, TH của GV
GV phổ biến chương trình chi tiết cho học sinh, hướng dẫn đọc và giải thích về chuẩn năng lực
0
272
100
GT cho HS về PP đào tạo theo CNL
(lấy NB/người nhà NB làm trung tâm)
11
4,0
261
96,0
Hướng dẫn HS tìm tài liệu
5
1,8
267
98,2
GV áp dụng phương pháp giảng dạy
12
4,4
260
95,6
GV quan sát, hướng dẫn, uốn nắn nhiệt tình cho HS
Coi chấm thi của giảng viên
Không NT
0,0
Nghiêm túc
Nhận xét: 100% GV phổ biến chương trình chi tiết, hướng dẫn cho học sinh đọc và giải thích về CNL. 96% GV giải thích cho HS hiểu về phương pháp đào tạo theo CNL. 98,2% GV hướng dẫn cho HS biết cách tìm tài liệu. Trong giảng dạy các GV đều áp dụng phương pháp giảng dạy tích cực (95,6%) kết quả này cao hơn kết quả trong nghiên cứu của Tạ Thanh Phương (80%) [1], 99,6% GV quan sát, hướng dẫn, uốn nắn nhiệt tình cho HS. 92,6% .100% GV coi thi nghiêm túc.
Bảng 7: Mối liên quan giữa một số yếu tố với kết quả điểm tổng kết học phần
TK HP
< 5,0
≥ 5,0
OR
(95%CI)
p
Tuổi
< 20
10
177
0,90
(0,29 – 2,73)
0,53
≥ 20
80
8
43
0,17
(0,06 – 0,51)
<0.001
7
214
Điểm môn toán sinh 10,11,12
< 42
136
3,56
(0,98 – 12,91)
0,06
≥ 42
3
121
Tích cực học ĐDCS2
Chưa TC
90
7,42
(2,04 – 26,98)
<0,05
167
Thời gian học tại nhà của HS
114
3,45
(1,07 – 11,12)
> 1 giờ
143
Số lần TH KN/buổi thực hành
14
127
14,33
(1,85 – 110,59)
≥ 2 lần
130
6
0,70
(0,24 – 2,03)
0,52
9
132
Lý do HS vào trường học
Không yêu nghề
34
13,19
(4,22 – 40,71)
<0,001
Yêu nghề
223
Nhận xét: Giới tính là một yếu tố liên quan với điểm tổng kết HP (p<0,001), nam giới có điểm tổng kết HP <5,0 ít hơn 0,17 lần so với nữ giới. Những HS chưa tích cực học học phần ĐDCS2 có nguy cơ điểm tổng kết HP < 5,0 cao gấp gần 7,4 lần so với những HS tích cực học (p<0,001). Thời gian HS học bài tại nhà ≤1 giờ có nguy cơ điểm tổng kết HP <5,0 cao gấp gần 3,5 lần so với những HS có thời gian học bài tại nhà >1 giờ (p<0,05). Những HS chỉ TH kỹ năng đúng 1 lần/1 KN/buổi có nguy cơ điểm tổng kết HP <5,0 cao gấp 14,3 lần so với những HS thực hiện KN đúng từ 2 lần trở lên (p<0,05). Những HS vào học nhưng không yêu nghề có nguy cơ điểm tổng kết HP <5,0 cao gấp 13,2 lần so với những HS yêu nghề (p<0,001). Theo Slavin RE (2008), khẳng định “một trong những thành phần có tính then chôt nhất trong việc học là động lực học tập…mọi HS đều có động lực học tập” [20]. Chưa tìm thấy mối liên quan giữa tuổi, điểm tổng kết toán - sinh lớp 10,11&12, kinh tế hộ gia đình, nơi ở của HS, với điểm tổng kết HP ĐDCS2 (p>0,05)
Bảng 8: Mối liên quan giữa một số yếu tố với kết quả điểm tổng kết học phần
<5,0
TKHP
Thời gian TT tại BM
Chưa đủ
91
3,64
(1,21 – 10,99)
166
Phương tiện giảng dạy (Projector)
Chưa tốt
47
5,106
(1,76 – 14,77)
Tốt
210
Số lượng mô hình
6,048
(0,59 – 61, 92)
0,20
254
Phương pháp giảng dạy
1,59
(0,19 – 13,26)
0,50
246
Mức độ đề thi của HP
Chưa phù hợp
6,04
(0,59 – 61,92)
Phù hợp
Nhận xét: Những học sinh cho rằng thời gian thực tập tại bộ môn chưa đủ có nguy cơ điểm tổng kết học phần <5,0 cao gấp 3,6 lần so với những học sinh cho rằng đủ thời gian thực tập (p<0,05). Những học sinh cho rằng phương tiện giảng dạy (Projector) chưa tốt có nguy cơ điểm tổng kết học phần <5,0 cao gấp 5,1 lần so với những học sinh cho rằng phương tiện giảng dạy tốt (p<0,05). Chưa tìm thấy mối liên quan giữa số lượng mô hình, phương pháp giảng dạy của GV, mức độ khó của đề thi kết thúc học phần với điểm tổng kết học phần ĐDCS2 (p>0.05)
4. Kết luận và kiến nghị
Chỉ có 7 HS đạt loại giỏi (2,6%), số HS đạt kết quả học tập trung bình khá cao nhất chiếm 42,3%, HS yếu và kém chiếm 5,5% HS. Phần lớn GV áp dụng phương pháp dạy/học tích cực trong giảng dạy (95,6%). 100% GV coi thi kiểm tra, coi/chấm thi hết môn nghiêm túc. HS cho rằng Projecter chưa tốt chiếm 20,2%
Có mối liên quan giữa giới tính; HS chưa tích cực học HP ĐDCS2; thời gian HS học bài tại nhà; HS chỉ TH KN đúng 1 lần/1 kỹ năng/buổi; thời gian thực tập tại bộ môn chưa đủ; phương tiện giảng dạy chưa tốt; HS vào học nhưng không yêu nghề với điểm tổng kết học phần ĐDCS2 (p<0.05).
Chưa tìm thấy mối liên quan giữa tuổi, điểm tổng kết toán - sinh lớp 10,11&12, kinh tế hộ gia đình, nơi ở của HS, số lượng mô hình, tài liệu học tập, phương pháp giảng dạy của GV, mức độ của đề thi hết học phần với điểm tổng kết học phần ĐDCS2 (p>0.05).
Dựa trên kết quả NC chúng tôi có kiến nghị: Phòng Quản lý học sinh – sinh viên nên phối hợp với Phòng Đào tạo, Đoàn thanh niên, Giáo viên chủ nhiệm để tổ chức những buổi thảo luận về chuyên môn, phương pháp học tập, tư vấn để các em có những nhìn nhận đúng đắn về nghề Điều dưỡng. Nên sửa hoặc thay một số Projecter chất lượng kém.
Tên đề tài: Description of actual learning of the nursing students with the Nursing Facility - Module 2 in the two-year nursing curriculum – course 46 at Hanoi Medical College, 2014.
Tóm tắt: The Nursing Facility - Module 2 is the compulsory module for all nursing students at Hanoi Medical College and other nursing colleges as well. . This module provides knowledge, attitudes, and skills for nurse students before they are going to practice in clinical settings and also go through in their careers as practical nurses. This study conducted at Hanoi Medical College in 2014 to examine the actual learning of nursing students with the Nursing Facility - Module 2 in the two-year nursing curriculum – course 46 and describe some factors related to the results of learning this module. This was a cross-sectional study design on 272 nursing students. The results indicated that 62.5% of the students were active in their learning this module, only 2.6% of the students achieved an excellent level, the majority of the students (42.3%) achieved good level, and 5.1% was fail because they did not meet the standard requirements. There were significant relationships between gender and active participating in learning this module, self-study time at home, the frequent of practicing each skill in each lesion, personal reasons to study to be a nurse, practice time at Fundamental Department, projector, and the results of learning this module.
5. Tài liệu tham khảo
1. Tạ Thanh Phương (2008), Thực trạng học tập của SV Cao Đẳng điều dưỡng khoá I năm 2006- 2007.
2. Vũ Thanh Tâm (2006), Thực trạng và nhu cầu đào tạo điều dưỡng của 10 bệnh viện thuộc Sở Y tế thành phố Hà Nội.
3. Lưu Hữu Tự (2006), Thực trạng và nhu cầu đào tạo điều dưỡng tại các bệnh viện đóng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Vân (2008), Thực trạng học tập học phần giải phẫu của HS điều dưỡng trung học khoá 39 trường Cao Đẳng Y tế Hà Nội.
5. Slavin RE. (2008), Motivating Students to Learn, Educational Psychologhy: Theory and Practice (9th Edition), Allyn & Bacon
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU ĐỀ TÀI NCKH